Tư vấn dịch vụ toàn quốc

Báo cáo khảo sát địa chất tại xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

29/07/2024

Công tác khảo sát địa chất tại xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận được thực hiện vào năm 2007, tại bước thiết kế bản vẽ thi công. Với khối lượng gồm 17 lỗ khoan, 27 mẫu đất thí nghiệm 09 chỉ tiêu, 06 mẫu đất thí nghiệm nén ba trục. Công tác hiện trường được tiến hành từ ngày 10/08/2007 đến ngày 18/08/2007.

Nhiệm vụ của công tác này là đánh giá được tính hình địa chất nền móng khu vực xây dựng để đề ra biện pháp xử lý móng hợp lý. Hoặc tham khảo địa chất trong quá trình kiểm định chất lượng kết cấu công trình xây dựng phục vụ công tác đánh giá an toàn kết cấu công trình trong khu vực lân cận cho phép thuộc xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

Bài viết được mục đích chia sẻ thông tin hữu ích. Bài viết không phục vụ mục đích kinh doanh.

I. Kết quả khảo sát hiện trường và kết quả thí nghiệm trong phòng,nội dung báo cáo này được lập gồm:

1. Phần thuyết minh 

2. Phần phụ lục:

- Bình đồ định vị trí hố khoan.

- Hình trụ hố khoan.

- Mặt cắt địa chất công trình.

- Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý, các mẫu đất.

- Bảng xử lý thống kê kết quả thí nghiệm các lớp dất.

- Biểu thí nghiệm nén 3 trục (UU).

- Biểu thí nghiệm các mẫu đất.

II. Điều kiện địa chất công trình

1. Lớp A

- Lớp có mặt ở các lỗ khoan LK2, LK3, LK10, LK14, LK9. Thành phần chủ yếu là cát pha,màu xám nâu - xám trắng, kết cấu kém chặt. Bề dày lớp lớn nhất 2.6m ở lỗ khoan LK3, bé nhất 0.8m ở lỗ khoan LK2.

2. Lớp 1

- Lớp có mặt ở các lỗ khoan LK12, LK14, LK10. Thành phần chủ yếu là sét lẫn sỏi sạn, màu nâu vàng - xám trắng, trạng thái dẻo cứng. Bề dày lớp lớn nhất 3.4m ở lỗ khoan LK12, bé nhất 0.9m ở lỗ khoan LK10.

3. Lớp TK

- Lớp có mặt ở lỗ khoan LK1. Thành phần chủ yếu là sét lẫn sỏi sạn, màu nâu vàng - xám xanh, trạng thái dẻo mềm. Bề dày lớp 2.2m ở lõ khoan LK1.

4. Lớp 2

- Lớp có mặt hầu hết ở các lỗ khoan. Thành phần chủ yếu là sét pha lẫn sỏi sạn, màu nâu vàng - xám xanh, trạng thái dẻo cứng - nửa cứng. Bề dày lớp lơn nhất 4.5m ở lỗ khoan LK13, bé nhất 1.5m ở lỗ khoan LK14.

5. Lớp 2A

- Lớp có mặt ở các lỗ khoan LK16, LK 15, LK11. Thành phần chủ yếu là cuội sỏi kết, màu xám vàng - xám trắng, kết cấu chặt - rất chặt. Bề dày lớp lớn nhất 1.1m ở lỗ khoan LK11, bé nhất 0.5m ở lỗ khoan LK15. Các lỗ khoan trên chưa khoan hết lớp này.

6. Lớp 3

- Lớp có mặt hầu hết các lỗ khoan. Thành phần chủ yếu là cát kết, màu xám trắng, kết cấu chặt vừa - chặt. Bề dày lớp lớn nhất 7.0m ở lỗ khoan LK6, bé nhất 0.8m ở lỗ khoan LK1. Một số lỗ khan trên chưa khoan hết lớp này.

7. Lớp 3A

- Lớp có mặt ở một số các lỗ khoan. Thành phần chủ yếu là cát kết, màu xám trắng, kết cấu chặt - rất chặt này là sản phẩm của đá Granit phong hóa hoàn toàn. bề dày lớp lơn nhất 4.4m ở lỗ khoan HK4 và bét nhất 0.8m ở lỗ khoan HK7, các lỗ khoan chưa khoan qua lớp này.

III. Kết luận và kiến nghị

- Trong khu vực khảo sát lớp cát pha kém chặt (lớp A) và lớp sét dẻo mềm (lớp TK), có tính biến dạng cao. Sức chịu tải trung bình đến kém phân bố không đều trên toàn tuyến không thích hợp làm móng chịu tải cho công trình.

- Lớp sét pha lẫn sỏi sạn (lớp 2) có tính biến dạng trung bình, sức chịu tải trung bình đến lớn, có diện tích phân bố rộng khắp khu vực khảo sát rất thích hợp làm lớp chịu tải cho các công trình.

- Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô và tải trọng công trình mà người kỹ sư thiết kế lựa chọn lớp chịu lực thích hợp cho công trình.

Bảng Tính chất cơ lý của các lớp đất

tính chất cơ lý của lớp đất

Tham khảo chi tiết Báo cáo khảo sát địa chất tại đây