Tư vấn dịch vụ toàn quốc

Báo cáo khảo sát địa chất tại Phường Tân Phong, Tp Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

19/04/2024

Báo cáo khảo sát địa chất phục vụ cho công tác thiết kế bản vẽ thi công hoặc tham khảo địa chất trong quá trình kiểm định chất lượng kết cấu công trình xây dựng phục vụ công tác đánh giá an toàn kết cấu công trình trong khu vực lân cận cho phép thuộc Phường Tân Phong, Tp Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.

1. Mục đích khảo sát là đánh giá điều kiện địa chất công trình phục vụ thiết kế xây dựng nhà kho và văn phòng. 

2. Mô tả công việc khảo sát địa chất 

2.1 Khoan

2.2 Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)

2.3 Công tác lấy mẫu

2.4 Công tác phân tích mẫu

2.5 Tổng hợp tài liệu và lập báo cáo

3. Đánh giá điều kiện địa chất công trình

Điều kiện ĐCCT của nền đất xây đựng được đánh giá tổng quát thông qua các đặc điểm cơ bản của đất nền:

- Đặc điểm địa hình địa mạo và cấu trúc nền đất.

- Đặc điểm địa chất thủy văn.

- Tính chất cơ lý của các lớp đất

3.1 Đặc điểm địa hình địa mạo và cấu trúc nền

- Khu vực khảo sát có dạng địa hình nguyên thủy là đồng bằng thêm sông, cao độ bề mặt địa hình khoảng 9-10 m. Cấu tạo nên bề mặt địa hình này là các trầm tích nguồn gốc sông-biển tuổi Đệ tứ (amQ). Thành phần trầm tích chủ yếu là sét pha, cát pha; dày khoảng 10m. Dưới các trầm tích Đệ tứ là các sản phẩm phong háo của đá (edQ), thành phần là sét  bột lẫn ít dăm sạn, dày khaonrg 4m-5m. Xuống sâu là đá trầm tích Jura (Jdl), thành phần chủ yếu là bột kết, phong hóa nhẹ, nứt nẻ ít.

3.2 Đặc điểm địa chất thủy văn

- Tại thời điểm khảo sát, mực nước ngầm đo được tại hố khoan là 2,1m. Nước ngầm tại đây là biến đổi theo mùa, nguồn cấp chủ yếu là từ nước mưa, nước có đặc tính ăn mòn yếu đối với bê tông.

3.3. Tính chất cơ lý các lớp đất

Cho đến độ sâu khoan khảo sát là 15m, địa tầng theo trật tự từ trên xuống dưới gồm 5 Lớp:

- Lớp 1: Nền bê tông, dăm đá lẫn cát, sét, chặt cứng; dày 0,8m.

- Lớp 2: Sét pha nặng màu xám tro, xám vàng; trạng thái dẻo cứng - nửa cứng; phân bố rộng rãi, dày, dày 4,1 m

- Lớp 3: Cát pha lẫn bụi, ít dẻo; phân bố rộng rãi, dày 2,7m.

- Lớp 4: Sét phong hóa màu nâu vàng; trạng thái dẻo cứng - nửa cứng; phân bổ rộng rãi, dày 3,9m.

- Lớp 5: Đá bột kết màu xám vàng, phong hóa nhẹ, nứt nẻ ít, phân bố rộng rãi, bề dày lớn, sức kháng nén cao.

4. Các tiêu chuẩn áp dụng

- TCXD 226:1999 (đã hết hiệu lực) và được thay thế bằng TCVN 9351 :2012 về Đất xây dựng - phương pháp thí nghiệm hiện trường - thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)) - tải về tại đây.

- TCVN 2683:1991 (đã hết hiệu lực) và được thay thế bằng TCVN 2683 :2012 về Đất xầy dựng - lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu - tải về tại đây.

- TCVN 4198:1995

- TCVN 4196:1995

- TCVN 4202:1995

- TCVN 4195:1995

- TCVN 4197:1995

- TCVN 4199:1995

- TCVN 4200:1995

5. Kết luận và kiến nghị

- Lớp 1 là lớp đất đắp, khi khoan đào hố móng sẽ được bóc bỏ.

- Lớp 2, lớp 3 và lớp 4 có tính chất cơ lý khá tốt. Các lớp này đều có thể làm nền thiên nhiên tựa móng công trình. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất tải trọng công trình để chọn độ sâu và kết cấu móng thích hợp

- Lớp 5 là đá trầm trích có sức kháng nén lớn, đảm bảo làm nền thiên nhiên tựa móng cho các công trình xây dựng cao tầng.

- Mực nước ngầm nông, có đặc tính ăn mòn yếu đối với bê tông, ảnh hưởng trực tiếp đến móng công trình xây dựng. Cần lưu ý yếu tố địa chất thủy văn khi thiết kế móng.

Tham khảo chi tiết Báo cáo khảo sát địa chất tại đây

Bài viết được sưu tầm với mục đích chia sẻ thông tin hữu ích. Bài viết này không phục vụ mục đích kinh doanh.

Hãy liên hệ ngay với ICCI qua Hotline tư vấn toàn quốc - 0903994577 - dungtvkd@icci.vn - icci@icci.vn nếu công trình của Quý khách hàng đang cần kiểm định kết cấu công trình hoặc gặp sự cố không mong muốn trong quá trình thi công, sử dụng hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến xây dựng – Với năng lực và kinh nghiệm của mình, ICCI sẽ đem lại chất lượng và giá trị kinh tế cao nhất cho Quý khách hàng.